Nước thải sinh hoạt là loại nước được sinh ra từ các hoạt động tắm giặt, vệ sinh, ăn uống, tẩy rửa và các hoạt động khác của con người tại các khu công nghiệp, khu vui chơi, khu thương mại, nhà hàng quán ăn… Tại các thành phố lớn, tình trạng nước thải sinh hoạt gây ô nhiễm ngày càng đáng báo động. Nguyên nhân là do mật độ dân cư đông đúc làm thải ra môi trường lượng nước thải rất lớn. Trong nước thải có chứa nồng độ cao ni tơ, phốt pho, COD, COD5 và nhiều loại vi rút, vi khuẩn độc hại gây mầm bệnh. Do vậy, việc xử lý nước thải sinh hoạt là điều rất cần thiết. Hãy cùng Rotec Việt Nam tìm hiểu các phương pháp giải quyết vấn đề này trong bài viết sau:
Contents
1. Thành Phần, Tính Chất Nước Thải Sinh Hoạt
Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc rất nhiều vào tập quán sinh hoạt của người dân. Nước thải sinh hoạt gồm 2 loại :
– Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người từ các phòng vệ sinh gọi chung là nước thải đen;
– Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ từ các nhà bếp của các nhà hàng, khách sạn, các chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ sinh sàn nhà… thường được gọi chung là nước thải xám.
Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu phát sinh nước thải này đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxi hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành CO2, N2, H2O, CH4… Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD5.
Chỉ số này biểu diễn lượng oxi cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy chỉ số BOD5 càng cao cho thấy chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxi hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.
2. Các Thông Số Ô Nhiễm Đặc Trưng Của Nước Thải
2.1. Thông số vật lý
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước có thể là: các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (phù sa, bùn…); các chất hữu cơ không tan và các loại vi sinh vật (tảo, nấm, vi khuẩn…)
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở và tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý.
Mùi
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S mùi trứng thối. Các hợp chất khác, chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
Độ màu
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm được tạo ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ.
Độ màu là thông số mang tính chất cảm quan, có thể dùng để đánh giá trạng thái chung của nước thải.
2.2. Thông số hóa học
Độ pH của nước
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong nước. Độ pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước.
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand – COD)
Về bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand – BOD)
Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học trong nước và nước thải. Đây là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn nước phục vụ công tác quản lý môi trường.
Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng là những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường với lượng rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng hóa trở thành các hợp chất Nitơ vô cơ như NH4+, NO2–, NO3– và có thể cuối cùng trả lại N2 cho không khí.
Phospho và các hợp chất chứa phospho
Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho có liên quan đến sự chuyển hóa các chất thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng trong nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt và một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nước.
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong một số ngành công nghiệp.
2.3. Thông số vi sinh vật học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây bệnh cho người. Chúng vốn không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sông ký sinh, phát triển và sinh sản. Một sô” các sinh vật gây bệnh có thể sông một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi rút, giun sán.
Vi khuẩn
Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh về đường ruột, như dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn (typhoid) do vi khuẩn Salmonella typhosa…
Vi rút
Vi rút có trong nước thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rốì loạn hệ thần kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan…
Giun sán (helminths)
Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều động vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của người và động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.
3. Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải
3.1. Sử dụng song chắn rác
Song chắn rác dùng để giữ lại các tạp chất thô như giấy, rác, túi nilon, vỏ cây và các tạp chất có trong nước thải nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định. Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với các khe hở từ 16 đến 50mm. Các thanh có thể bằng thép, inox, nhựa hoặc gỗ. Tiết diện của các thanh này là hình chữ nhật, hình tròn hoặc elip. Bố trí song chắn rác trên máng dẫn nước thải. Các song chắn rác đặt song song với nhau, nghiêng về phía dòng nước chảy để giữ rác lại. Song chắn rác thường đặt nghiêng theo chiều dòng chảy một góc 50 đến 90°.
Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh học tiếp theo, xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học thường thực hiện trong các công trình và thiết bị như song chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ… Đây là các thiết bị công trình xử lý sơ bộ tại chỗ tách các chất phân tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thông thoát nước hoặc các công trình xử lý nước thải phía sau hoạt động ổn định.
Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước thải sinh hoạt khoảng 60% tạp chất không tan, tuy nhiên BOD trong nước thải giảm không đáng kể. Để tăng cường quá trình xử lý cơ học, người ta làm thoáng nước thải sơ bộ trước khi lắng nên hiệu suất xử lý của các công trình cơ học có thể tăng đến 75% và BOD giảm đi 10- 15%.
3.2. Sử dụng bể lắng
Bể lắng được dùng để tách các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn hoặc bé hơn nước:
Các chất lơ lửng nguồn gốc khoáng (chủ yếu là cát) được lắng ở bể lắng cát.
Các hạt cặn đặc tính hữu cơ được tách ra ở bể lắng.
Các chất cặn nhẹ hơn nước: dầu, mỡ, nhựa… được tách ở bể thu dầu, mỡ, nhựa (dùng cho nước thải công nghiệp)
3.3 Sử dụng lưới lọc, vải lọc hoặc vật liệu lọc
Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ… thì phải sử dụng đến lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc. Đây là phương pháp lọc ép bùn hiện đại nhất hiện nay.
Các thiết bị xử lý nước thải có sử dụng vải lọc trên thị trường bao gồm: máy ép bùn khung bản, máy ép bùn băng tải.
Với kinh nghiệm 15 năm sản xuất các loại máy ép lọc bùn xử lý nước thải, Công ty TNHH Rotec Việt Nam hiện đang là thương hiệu có uy tín trên thị trường về cung cấp máy ép lọc bùn khung bản, máy ép lọc bùn băng tải.
3.3.1. Máy ép bùn khung bản Rotec Việt Nam
Máy ép bùn khung bản phù hợp với mọi loại bùn như: Bùn sinh hoạt, bùn hoá học, bùn quặng, bùn khoáng, bùn thải chăn nuôi…
Máy ép bùn khung bản do công ty Rotec Việt Nam chế tạo sử dụng hệ thống ép giữ khung bằng thuỷ lực, được tích hợp hệ van chống nún do đó có thể tạo lực giữ lớn và hệ thống thuỷ lực không cần làm việc liên tục. Dung dịch bùn được ép vắt với áp lực lớn nên độ khô của bánh bùn khá cao, độ ẩm bã bùn sau ép đạt từ 25-50%. Khung bản và vải lọc bằng nhựa PP nên hoàn toàn chịu được dung dịch bùn có tính axit và kiềm. Do khe thoáng của vải lọc có thể nhỏ tới vài micron nên nước thoát ra khỏi máy có độ sạch rất cao. Máy có ưu điểm vượt trội là gần như không cần thêm dung dịch polymer để keo tụ bùn.
3.3.2. Máy ép bùn băng tải Rotec Việt Nam
Máy ép bùn băng tải được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến thực phẩm; công nghiệp nhuộm; công nghiệp xi mạ; công nghiệp khai mỏ, chế biến quặng; xử lý nước thải công nghiệp, đô thị, nước thải giấy, nước thải chăn nuôi…
Máy ép bùn băng tải do Rotec Việt Nam chế tạo sử dụng hệ thống dẫn động bằng động cơ điều khiển tốc độ vô cấp bằng biến tần nên rất dễ điều chỉnh cho các loại bùn khác nhau. Máy có cấu tạo nhỏ gọn nên tiết kiệm diện tích lắp đặt. Ưu điểm vượt trội của máy là có khả năng vận hành liên tục nên phù hợp với các dây chuyền có tính liên tục, lưu lượng nước thải lớn.
Với chính sách thanh toán linh hoạt và chế độ bảo hành dài hạn, Rotec Việt Nam tự tin khẳng định đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng và yên tâm khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi.
Thông tin thêm về sản phẩm máy ép lọc bùn chất lượng Rotec Việt Nam, vui lòng liên hệ Hotline 0971.506.268 để được tư vấn miễn phí và mua hàng với giá ưu đãi nhất!
Thông Tin Liên Hệ
CÔNG TY TNHH ROTEC VIỆT NAM
- Email: sales@rotec.com.vn
- Website: https://rotec.com.vn
- Fanpage: Rotecvietnam0971.506.268
- Youtube: Công ty TNHH Rotec Việt Nam
Miền Bắc:
- Địa chỉ đăng ký: Số 3, Ngõ 240, phố Lê Trọng Tấn, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Văn phòng Miền Bắc: Phòng 311, Đơn nguyên B, B15, Khu đô thị mới Đại Kim, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
- Nhà máy sản xuất: GD 5-4, Cụm khu Công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội.
- Hotline: 0971.506.268 – 0961.606.268 – 0967.706.268 – 024 6292 4689
Miền Nam:
- Chi nhánh miền Nam: Lô E17, KDC Valencia Riverside, 1000 Nguyễn Duy Trinh, Thành phố Thủ Đức, Hồ Chí Minh.
- Trung tâm Bảo hành – Bảo trì Khu vực Miền Nam: Số 1674 Nguyễn Duy Trinh, Thành phố Thủ Đức, Hồ Chí Minh.
- Hotline: 0866.476.268